Thắc mắc - giải đáp và Tư vấn BHLĐ
I. Mục GIẢI - ĐÁP
Hỏi 1: Thế nào được gọi là tai nạn? tai nạn lao động?
Trả lời:
a, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).
b, Tai nạn được coi là tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về trực tiếp giữa nơi làm việc và:
+ Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người lao động.
+ Nơi người lao động đến nhận tiền lương, tiền công.
Tất cả những trường hợp trên phải được thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý.
c, Tai nạn lao động được chia thành 3 loại:+ Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động dẫn đến chết người (chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời gian đang điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra, …).
+ Tai nạn lao động nặng: người bị tai nạn bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư Liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012 về khai, báo, điều tra thống kê tai nạn lao động).
+ Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao động nói trên.
- Hỏi 2: Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm những loại bệnh gì?
Trả lời: Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, hiện nay có 30 loại bệnh nghề được phân ra 5 nhóm sau:
Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp
Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp
4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
.............................................................
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp
5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
- Bệnh hen phế quá nghề nghiệp
- Nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
- Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
- Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
-- >> Download 30 bệnh nghề nghiệp
- Hỏi 3: Ngoài trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, người lao động được hưởng thêm những quyền lợi gì?
Trả lời: Ngoài trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, người lao động được hưởng những quyền lợi sau đây:
- Nếu nghỉ việc, thì được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội trả;
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng, hàng tháng được phụ cấp phục vụ bằng 80% mức lương tối thiểu;
- Người lao động bị tai nạn lao dộng, bệnh nghề nghiệp làm tổn thương các chức năng hoạt dộng chân, tay, tai, mắt, răng, cột sống.... được cung cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn;
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng. Khi vết thương tái phát được cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động do thương tật;
- Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1 lần hoặc hàng tháng, nếu đủ điều kiện thì được hưởng chế độ hưu trí.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 4: Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm gì khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Trả lời:
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả nguyên lương theo hợp đồng lao động cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 5: Đề nghị hướng dẫn khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
Trả lời: Việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động được hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012/TTLT-BLĐTBXH, BYT.
- Hỏi 6: Những tai nạn va chạm xe máy, thiết bị trên đường đi đến đơn vị và về nhà có cần khai báo tai nạn với ngành Lao động - Thương Binh và Xã hội không?
Trả lời: Nội dung quý bạn đọc hỏi đã được hướng dẫn tại mục II Thông tư số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012 hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động. (Thông tư này đã được đăng tải trên trang Web An toàn vệ sinh lao động).
- Hỏi 7: Trường hợp người lao động đang quét nhà thì bị đau tim (bị bệnh tim tiền sử từ những năm còn nhỏ, khi đến tuổi lao động thì không thấy bệnh xuất hiện trở lại đến trước thời điểm bị chết) , khi chuyển đến bệnh viện bị chết trên đường, (theo kết luận của Bác sỹ là bị đột tử do đau tim) có được gọi là tai nạn lao động không?.
Trả lời: Tại điểm 2.1 của Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012, của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - thì trường hợp này không được gọi là tai nạn lao động.
- Hỏi 8: Một doanh nghiệp có trụ sở chính ở Hà Nội, nhưng các đơn vị thành viên lại hoạt động tại nhiều địa phương trong cả nước. Vậy doanh nghiệp này phải báo cáo về tình hình tai nạn lao động như thế nào? Nếu không xảy ra tai nạn lao động có phải báo cáo không?
Trả lời: Những vấn đề mà bạn đọc hỏi đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012, “Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động”.
Bạn đọc có thể Download hoặc xem chi tiết tại Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH, BYT ngày 21/5/2012 --->> Tại đây
- Hỏi 9: Tai nạn lao dộng xảy ra do lỗi của người lao động thì người lao động sẽ được hưởng chế độ như thế nào?
Trả lời: Tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động thì người lao động sẽ được trợ cấp từ phía người sử dụng lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định (khoản 4 điều 145 BLLĐ) và theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II (chế độ bồi thường, trợ cấp) của Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”. Ông/Bà có thể vào mục “Văn bản pháp quy” của Website này để xem nghiên cứu cụ thể mức trợ cấp,
hoặc Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây./.
- Hỏi 10: Trường hợp người lao động đã đeo dây an toàn nhưng trong lúc leo cao bị trượt chân và té ngã. Vậy người lao động có được bồi thường không? Ai là người chị trách nhiệm?
Trả lời: Người lao động thực hiện nhiệm vụ lao động do người sử dụng lao động phân công mà nhiệm vụ đó phải thực hiện trên cao (phải leo cao) đã mang theo dây an toàn nhưng trong lúc leo cao bị trượt chân té ngã (tai nạn lao động). Tất nhiên đây là tai nạn lao động, không may xảy ra trong lúc lên cao, lỗi do phía người sử dụng lao động chưa tạo đủ điều kiện về ATLĐ để người lao động làm việc; do đó người lao động được bồi thường bị tai nạn lao động. Người chịu trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động là người sử dụng lao động.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 11: Theo qui định của Bộ Luật lao động: Người lao động có quyền ký kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ thực hiện 01 đơn vị. Khi bị TNLĐ tại đơn vị không tham gia BHXH thì người lao động có được cơ quan BHXH thanh toán các chế độ TNLĐ hay không (TNLĐ dẫn đến chết người có kết luận điều tra của Đoàn điều tra TNLĐ)
Trả lời: Người lao động ký kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ thực hiện ở 01 đơn vị thì khi người lao động bị TNLĐ tại đơn vị không tham gia BHXH sẽ không được cơ quan BHXH thanh toán các chế độ TNLĐ, nhưng người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ BHXH thay cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (Khoản 2, Điều 107 Bộ luật Lao động). Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3, Điều 107 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động với mức bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Mục II, Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỏi 12: Xin cho biết quy định chi tiết về việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động. Chúng tôi là công ty sản xuất hàng may mặc, theo Quyết định số 1629 và 1152, có một số công việc được xếp nặng nhọc, nhưng theo Thông tư số 19/2011/BYT-TT của Bộ Y tế, việc khám sức khỏe phải được thực hiện 6 tháng 1 lần cho lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nếu chúng tôi thực hiện khám sức khỏe 1 năm 1 lần cho người lao động, như vậy có vi phạm pháp luật lao động không?
Trả lời: Điểm 3.2.2, Thông tư số 19/2011/BYT-TT của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp quy định: “Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề. Đối với các đối tượng làm công việc nặng nhọc, độc hại phải tổ chức khám sức khỏe 6 tháng 1 lần.” Như vậy, trong trường hợp của quý công ty:
- Đối với những người lao động làm việc tại công ty mà không thuộc đối tượng làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nếu công ty tổ chức khám sức khỏe 1 năm 1 lần thì không vi phạm pháp luật;
- Còn đối với những người lao động làm việc tại công ty mà thuộc nhóm đối tượng làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu công ty chỉ tổ chức khám sức khỏe 1 năm 1 lần là trái với quy định của pháp luật.
- Hỏi 13: Muốn thực hiện chế độ bồi dưỡng nặng nhọc độc hại cho công nhân sản xuất Dược phẩm trong nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP thì thực hiện theo văn bản nào?
Trả lời: Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 25/2013/TTLT-BALĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Hỏi 14: Hỏi: Người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH ban hành, từ 20-3 những trường hợp tai nạn NSDLĐ vẫn phải bồi thường cho NLĐ bao gồm:
+ NLĐ bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, HTX, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn;
+ NLĐ bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại tại địa điểm, thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.
NSDLĐ đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động thì tiền bồi thường là do đơn vị bảo hiểm chi trả. Nếu mức chi trả thấp hơn mức quy định tại thông tư này thì NSDLĐ trả phần còn thiếu.
Nếu NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì NSDLĐ ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp còn phải trả chế độ BHXH thay cơ quan BHXH cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mức quy định cụ thể tại thông tư này.
Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn LĐ xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây
======
Trả lời:
a, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).
b, Tai nạn được coi là tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về trực tiếp giữa nơi làm việc và:
+ Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người lao động.
+ Nơi người lao động đến nhận tiền lương, tiền công.
Tất cả những trường hợp trên phải được thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý.
c, Tai nạn lao động được chia thành 3 loại:+ Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động dẫn đến chết người (chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời gian đang điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra, …).
+ Tai nạn lao động nặng: người bị tai nạn bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư Liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012 về khai, báo, điều tra thống kê tai nạn lao động).
+ Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao động nói trên.
- Hỏi 2: Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm những loại bệnh gì?
Trả lời: Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, hiện nay có 30 loại bệnh nghề được phân ra 5 nhóm sau:
Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp
Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp
4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
.............................................................
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp
5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
- Bệnh hen phế quá nghề nghiệp
- Nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
- Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
- Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
-- >> Download 30 bệnh nghề nghiệp
- Hỏi 3: Ngoài trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, người lao động được hưởng thêm những quyền lợi gì?
Trả lời: Ngoài trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, người lao động được hưởng những quyền lợi sau đây:
- Nếu nghỉ việc, thì được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội trả;
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng, hàng tháng được phụ cấp phục vụ bằng 80% mức lương tối thiểu;
- Người lao động bị tai nạn lao dộng, bệnh nghề nghiệp làm tổn thương các chức năng hoạt dộng chân, tay, tai, mắt, răng, cột sống.... được cung cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn;
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng. Khi vết thương tái phát được cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động do thương tật;
- Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1 lần hoặc hàng tháng, nếu đủ điều kiện thì được hưởng chế độ hưu trí.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 4: Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm gì khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Trả lời:
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả nguyên lương theo hợp đồng lao động cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 5: Đề nghị hướng dẫn khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
Trả lời: Việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động được hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012/TTLT-BLĐTBXH, BYT.
- Hỏi 6: Những tai nạn va chạm xe máy, thiết bị trên đường đi đến đơn vị và về nhà có cần khai báo tai nạn với ngành Lao động - Thương Binh và Xã hội không?
Trả lời: Nội dung quý bạn đọc hỏi đã được hướng dẫn tại mục II Thông tư số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012 hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động. (Thông tư này đã được đăng tải trên trang Web An toàn vệ sinh lao động).
- Hỏi 7: Trường hợp người lao động đang quét nhà thì bị đau tim (bị bệnh tim tiền sử từ những năm còn nhỏ, khi đến tuổi lao động thì không thấy bệnh xuất hiện trở lại đến trước thời điểm bị chết) , khi chuyển đến bệnh viện bị chết trên đường, (theo kết luận của Bác sỹ là bị đột tử do đau tim) có được gọi là tai nạn lao động không?.
Trả lời: Tại điểm 2.1 của Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012, của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - thì trường hợp này không được gọi là tai nạn lao động.
- Hỏi 8: Một doanh nghiệp có trụ sở chính ở Hà Nội, nhưng các đơn vị thành viên lại hoạt động tại nhiều địa phương trong cả nước. Vậy doanh nghiệp này phải báo cáo về tình hình tai nạn lao động như thế nào? Nếu không xảy ra tai nạn lao động có phải báo cáo không?
Trả lời: Những vấn đề mà bạn đọc hỏi đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ban hành ngày 21/5/2012, “Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động”.
Bạn đọc có thể Download hoặc xem chi tiết tại Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH, BYT ngày 21/5/2012 --->> Tại đây
- Hỏi 9: Tai nạn lao dộng xảy ra do lỗi của người lao động thì người lao động sẽ được hưởng chế độ như thế nào?
Trả lời: Tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động thì người lao động sẽ được trợ cấp từ phía người sử dụng lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định (khoản 4 điều 145 BLLĐ) và theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II (chế độ bồi thường, trợ cấp) của Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”. Ông/Bà có thể vào mục “Văn bản pháp quy” của Website này để xem nghiên cứu cụ thể mức trợ cấp,
hoặc Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây./.
- Hỏi 10: Trường hợp người lao động đã đeo dây an toàn nhưng trong lúc leo cao bị trượt chân và té ngã. Vậy người lao động có được bồi thường không? Ai là người chị trách nhiệm?
Trả lời: Người lao động thực hiện nhiệm vụ lao động do người sử dụng lao động phân công mà nhiệm vụ đó phải thực hiện trên cao (phải leo cao) đã mang theo dây an toàn nhưng trong lúc leo cao bị trượt chân té ngã (tai nạn lao động). Tất nhiên đây là tai nạn lao động, không may xảy ra trong lúc lên cao, lỗi do phía người sử dụng lao động chưa tạo đủ điều kiện về ATLĐ để người lao động làm việc; do đó người lao động được bồi thường bị tai nạn lao động. Người chịu trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động là người sử dụng lao động.
(Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây)
- Hỏi 11: Theo qui định của Bộ Luật lao động: Người lao động có quyền ký kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ thực hiện 01 đơn vị. Khi bị TNLĐ tại đơn vị không tham gia BHXH thì người lao động có được cơ quan BHXH thanh toán các chế độ TNLĐ hay không (TNLĐ dẫn đến chết người có kết luận điều tra của Đoàn điều tra TNLĐ)
Trả lời: Người lao động ký kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ thực hiện ở 01 đơn vị thì khi người lao động bị TNLĐ tại đơn vị không tham gia BHXH sẽ không được cơ quan BHXH thanh toán các chế độ TNLĐ, nhưng người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ BHXH thay cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (Khoản 2, Điều 107 Bộ luật Lao động). Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3, Điều 107 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động với mức bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Mục II, Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỏi 12: Xin cho biết quy định chi tiết về việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động. Chúng tôi là công ty sản xuất hàng may mặc, theo Quyết định số 1629 và 1152, có một số công việc được xếp nặng nhọc, nhưng theo Thông tư số 19/2011/BYT-TT của Bộ Y tế, việc khám sức khỏe phải được thực hiện 6 tháng 1 lần cho lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nếu chúng tôi thực hiện khám sức khỏe 1 năm 1 lần cho người lao động, như vậy có vi phạm pháp luật lao động không?
Trả lời: Điểm 3.2.2, Thông tư số 19/2011/BYT-TT của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp quy định: “Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề. Đối với các đối tượng làm công việc nặng nhọc, độc hại phải tổ chức khám sức khỏe 6 tháng 1 lần.” Như vậy, trong trường hợp của quý công ty:
- Đối với những người lao động làm việc tại công ty mà không thuộc đối tượng làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nếu công ty tổ chức khám sức khỏe 1 năm 1 lần thì không vi phạm pháp luật;
- Còn đối với những người lao động làm việc tại công ty mà thuộc nhóm đối tượng làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu công ty chỉ tổ chức khám sức khỏe 1 năm 1 lần là trái với quy định của pháp luật.
- Hỏi 13: Muốn thực hiện chế độ bồi dưỡng nặng nhọc độc hại cho công nhân sản xuất Dược phẩm trong nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP thì thực hiện theo văn bản nào?
Trả lời: Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 25/2013/TTLT-BALĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Hỏi 14: Hỏi: Người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH ban hành, từ 20-3 những trường hợp tai nạn NSDLĐ vẫn phải bồi thường cho NLĐ bao gồm:
+ NLĐ bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, HTX, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn;
+ NLĐ bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại tại địa điểm, thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.
NSDLĐ đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động thì tiền bồi thường là do đơn vị bảo hiểm chi trả. Nếu mức chi trả thấp hơn mức quy định tại thông tư này thì NSDLĐ trả phần còn thiếu.
Nếu NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì NSDLĐ ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp còn phải trả chế độ BHXH thay cơ quan BHXH cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mức quy định cụ thể tại thông tư này.
Muốn hiểu và nắm rõ chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế về tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn LĐ xin mời các bạn xem cụ thể tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 02/02/2015, hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vừa được Bộ LĐ – TB & XH -- >> Tại đây
======
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Copyright © BOHSE 2008 - 2016./ All rights Reserved by BOHSE.
(Bảo hộ Lao động Bình Thuận, TP-Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận)
Binhthuan Occupational Health Safety and Environmental (BOHSE). Email: [email protected]; - Phone: 0918475883.
Copyright © BOHSE 2008 - 2016./ All rights Reserved by BOHSE.
(Bảo hộ Lao động Bình Thuận, TP-Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận)
Binhthuan Occupational Health Safety and Environmental (BOHSE). Email: [email protected]; - Phone: 0918475883.